Số từ là gì? Đầy đủ ví dụ minh họa và bài tập

Số từ là gì

Chào các em, bài viết này HOCMAI sẽ mang đến cho các em kiến ​​thức về số từ. Số từ tuy là kiến ​​thức cơ bản của từ vựng tiếng Việt nhưng cũng gây không ít khó khăn cho học sinh khi làm bài tập. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn các định nghĩa chính xác, ví dụ và bài tập bổ sung cho số từ. Cùng nhau tập trung học nhé!

I. Định nghĩa số lượng từ là gì?

Số là từ dùng để chỉ số lượng và thứ tự của sự vật được nêu trong câu. Khi được dùng để nói về số lượng, các con số thường đứng trước danh từ;

Các con số có thể được chia thành hai loại: số lượng và thứ tự. .

  • Từ chỉ số Thường thêm danh từ gồm các từ chỉ số nhất định trước danh từ, chẳng hạn như: one, two, three… và các từ chia, chẳng hạn như: some , vài Một, chục,…

Ví dụ: Ba chục cái bút chì; năm cặp bánh chưng.

  • Số thứ tự thường theo sau danh từ để làm rõ thứ tự. Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng vẫn xuất hiện sau danh từ.

Ví dụ: mâm ba, mâm sáu, lầu ba.

II.Ví dụ về Đếm từ

– Hôm nay sĩ số lớp học của chúng ta là bốn mươi học sinh chứ không phải hai học sinh.

⇒ Số từ “bốn mươi” và số từ “hai” xuất hiện trong danh từ “bạn” để chỉ số lượng.

– Phòng của tôi ở tầng ba và phòng của bố mẹ tôi ở tầng bốn

⇒ “Ba” và “bốn” là hai số sau danh từ “tầng” đặt hàng.

Ba. Bài tập đếm từ

Bài tập 1: Viết một đoạn văn ngắn về một chủ đề tự do, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ, trong đó có một số từ chỉ số lượng, một số từ chỉ số lượng. which cho biết Số lượng cho biết thứ tự. (Đặt hàng sau)

Mẫu:

Trời hôm nay đẹp và thơ quá, mãi Hình dạng của những đám mây nổi thật dễ thương. Bên bờ ao, vịt mẹ dắt vịt con xuống ao tắm mát, vịt con thứ chín chậm chạp hơn các anh. Gió thổi vi vu, lá thông xào xạc nhảy múa. Một đằng xa là một ông già đang nghĩ về việc câu cá. Khung cảnh thật yên bình và tĩnh lặng.

Trong đoạn văn trên có các từ chỉ số lượng: từng, mười, từng, một. Số các số thứ tự là: 9 .

Bài tập 2: Em hãy làm 20 câu, trong đó có 10 câu là lượng từ và 10 câu là chỉ số. số thứ tự. (Đặt hàng sau)

Mô tả bài thi:

Mười câu, đếm từ:

p>

  1. Mẹ tôi năm nay ba mươi.
  2. Dù cách xa trăm ngàn, tình yêu của tôi dành cho bạn
  3. 10 Trong lễ chào cờ ngày mai , Học sinh có điểm cao nhất trong trường sẽ được vinh danh.
  4. Bố tôi đã mua cho tôi vài cái bút.
  5. Trường chúng tôi ba giành giải nhất trong Cuộc thi Báo chí Toàn cầu hàng năm. Thành phố.
  6. Có những con hẻm nian gần đó, rất quanh co và khó tìm đường.
  7. Người hàng xóm đối diện nhà tôi có a chiếc ô tô bóng loáng.
  8. <li Bốn năm Đại học là khoảng thời gian đẹp nhất trong cuộc đời tôi.

  9. Hôm nay, cô giáo yêu cầu lớp tôi kiểm tra lớp học và thấy rằng có tám cái bàn bị hỏng và cần được sửa chữa.
  10. Lớp em đông học sinh nhất trường. Thế là khi xếp hàng vào sân, lớp em chỉ có bốn hàng.

Lời nói đầu hàng chục câu:

  1. Tuổi ba mươi, mẹ vẫn Có tâm hồn tươi trẻ như tuổi đôi mươi.
  2. Ngày hôm sau Sau giờ học, anh ấy kết bạn với tất cả các bạn trong lớp.
  3. Học sinh một ngồi cùng bàn luôn ưu tiên cho cô ấy. giáo viên.
  4. Một nămCái cây mà mẹ tôi mua là một cây dương xỉ.
  5. Mặc dù mới đi học được nửa năm nhưng em đã dùng đến chiếc cặp thứ hai rồi. <3 Lớp tôi có hầu hết học sinh trong trường. Nên khi xếp hàng vào sân, lớp em chỉ có bốn hàng.
  6. Hôm nay cô giáo chuyển Nam từ bốn bàn xuống bàn cuối.
  7. Em thích được mẹ dắt đến nhà sách để mua sách và đồ dùng học tập. Tôi thích hiệu sách thứ tư ở đó vì có rất nhiều truyện cổ tích.
  8. năm cuối cấp ba, chúng tôi trân trọng từng khoảnh khắc chúng tôi có với nhau.

Bài tập 3: Nhận biết số lượng từ trong các câu sau và cho biết chúng là gì:

  1. Đối với tôi, Ruan Riying đã nói là tác giả số một trong tâm trí tôi.
  2. Thác nước đó là thác nước thứ bảy chúng tôi nhìn thấy trong chuyến thăm của mình.
  3. Năm trăm người trong hội trường đã rất cảm động
  4. Nếu anh ấy thích bạn, sau khi tan sở, anh ấy sẽ liên lạc với bạn trước.
  5. Ông bà ở quê có 70 con cừu
  6. Các số trong SGK trang 20.
  7. Sau giờ học, hàng ngày tôi cùng bạn Ánh đến ngõ số 200 để mua kẹo mút và bánh ngọt.
  8. Câu hỏi này khó quá, học sinh làm rất giỏi, em đứng nhất lớp cũng không giải được.
  9. Tòa nhà nơi bố tôi làm việc là tòa nhà cao nhất mà tôi từng thấy. Tòa nhà có tám mươi tầng, và bố tôi làm việc ở tầng năm mươi.
  10. Con trai út của tôi là đứa duy nhất được ông bà ngoại cho sang Mỹ du học.
  11. Có ba loài hoa rất đẹp trong vườn của tôi, đó là hoa hồng, hoa hướng dương và hoa lan.
  12. Vì tôi được điểm cao trong kỳ thi vừa rồi, chị tôi đã mua cho tôi hai hộp bánh quy mà tôi yêu thích.
  13. Bây giờ hai bát cơm không đủ cho tôi. Mỗi bữa tôi ăn đến ba bát cơm.

Mô tả thử nghiệm:

  1. Đối với tôi, Ruan Riying là con số trong trái tim tôi Tác giả của A.

⇒ Số từ chỉ trình tự.

2. Thác nước đó là bảy

⇒ thứ tự các từ

3. Năm trăm

b> Những người có mặt đều xúc động trước câu chuyện gia đình, hoàn cảnh và nghị lực vượt khó của Lan Ying.

⇒ Số từ đại diện cho số lượng.

4. Nếu anh ấy thích bạn, anh ấy sẽ liên lạc với bạn sau khi tan sở. đầu tiên.

⇒Từ được tính theo thứ tự.

5.Ông bà ở quê có đàn gà bảy chục con.

⇒ Số từ chỉ số lượng.

6. Số từ trong sách giáo khoa cho 20 trang.

⇒ Thống kê số thứ tự.

7. Sau giờ học, hàng ngày tôi cùng bạn Anh đến ngõ 200 để mua kẹo mút và bánh kem.

⇒ Văn bản chỉ thứ tự.

p >

8. Bài toán này khó đến nỗi ngay cả những học sinh giỏi nhất trong lớp tôi cũng không giải được.

⇒ Bình thường.

9. Tòa nhà nơi bố tôi làm việc là tòa nhà cao nhất mà tôi từng thấy. Tòa nhà có 80i tầng và bố tôi làm việc ở 50.

⇒ “đầu tiên”, “năm mươi” là số lượng từ. thông thường.

⇒ “Tám mươi” là số từ.

10. Chú tôi là người duy nhất trong gia đình được ông bà ngoại cho sang Mỹ du học.

⇒Số từ là một số thứ tự.

11. Có ba loài hoa rất đẹp trong vườn của tôi, đó là hoa hồng, hoa hướng dương và hoa lan.

⇒ Số từ chỉ số lượng.

12. Vì tôi đã làm bài tốt trong kỳ thi vừa rồi nên chị tôi đã mua cho tôi hai hộp bánh quy yêu thích của tôi.

⇒ “Hai” là số từ chỉ số lượng.

⇒ “nhất” là số từ chỉ thứ tự.

13. Bây giờ hai bát cơm không đủ cho tôi. Mỗi bữa tôi ăn tối đa ba bát cơm.

⇒ số từ.

Bài tập 4:. Trong câu sau: “Một nước. nhì, tam can, tứ tứ”

(tục ngữ)

“nhất, nhì, tam, tứ” là những từ chỉ số lượng hoặc số thứ tự Số các chữ số? Tại sao?

Mô tả kiểm tra:

Các từ “thứ nhất”, “thứ hai”, “thứ ba”, “thứ tư” là từ thứ tự các từ. Vì trước hết họ không nói bao nhiêu nước, bao nhiêu phân, v.v. Thứ hai, chúng xuất hiện sau các danh từ “water”, “poop”, “need”, “like”.

Bài tập 5: Tìm số từ trong đoạn thơ dưới đây. Đánh giá những con số này có ý nghĩa gì.

Một canh…hai giờ…ba canh,

Lăn qua lăn lại vẫn còn ngái ngủ;

Nhìn đến chén thứ tư , năm canh, em vừa chợp mắt

Vệ nữ năm cánh nằm mơ.

(“Không Ngủ Được” – Hồ Chí Minh)

Mô tả thử nghiệm:

Tính từ: “Một”, “hai”, “ba”, “năm”: câu thứ nhất và câu thứ tư biểu thị lượng, vì trước lượng của danh từ sự vật: “cánh”, “cánh”.

Số từ của “tứ”, “ngũ”: Biểu thị thứ tự trong vế thứ ba. Vì nó đứng sau danh từ chỉ thứ tự của sự vật: hung.

Các bài viết liên quan có thể tham khảo:

  • Tính từ là gì?
  • Động từ là gì?
  • Đại từ là gì?

Chúng ta đã hoàn thành bài học Số từ hôm nay. Các em hãy chủ động làm các bài tập trên trước, sau đó đọc hướng dẫn của HOCMAI nhé! Tiết học hôm nay rất thú vị phải không? Đừng quên truy cập hoctot.hocmai.vn để tìm thêm cho mình những khóa học thú vị như thế này nhé!

.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *