DỊCH VỤ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Nhiệm vụ nghiên cứu là gì

1. Nghiên cứu khoa học là gì?

Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng tự nhiên, hiện tượng xã hội và hiện tượng tư duy; sáng tạo các giải pháp để ứng dụng vào thực tiễn. [1]

2.Một số khái niệm trong nghiên cứu khoa học

– Dự án nghiên cứu: Là một phần của nghiên cứu khoa học do một người hoặc một nhóm người tổ chức. người để trả lời các câu hỏi dạng, học thuật hoặc thực tế. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có tên đề tài nghiên cứu, là tên ngắn gọn và khái quát về mục tiêu nghiên cứu của đề tài đó.

– Chủ đề nghiên cứu: Là nội dung hình thành cho nghiên cứu theo chủ đề nghiên cứu đã xác định.

– Trọng tâm nghiên cứu: Là bản chất cốt lõi của sự vật, hiện tượng, là nội dung cần được xem xét, làm rõ trong đề tài nghiên cứu.

– Mục đích nghiên cứu: là cái cần xem xét, làm rõ được khớp nối trong một đối tượng nghiên cứu xác định nhằm trả lời câu hỏi “nghiên cứu cái gì?” Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, hình thành các câu hỏi nghiên cứu.

– Mục đích nghiên cứu: Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu. Mục đích trả lời câu hỏi “Mục đích của nghiên cứu là gì?” hoặc “Nghiên cứu là gì?”.

– Dân số học: là đối tượng chứa đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu có thể là một không gian vật lý, quá trình, hoạt động hoặc cộng đồng.

– Mẫu nghiên cứu: là mẫu đại diện cho đối tượng. Nghiên cứu.

– Phạm vi nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát và hạn chế về thời gian nghiên cứu (do những hạn chế khách quan và chủ quan của đề tài và người thực hiện).

3. Phân loại nghiên cứu khoa học

3.1 Phân loại theo chức năng nghiên cứu

– Nghiên cứu mô tả: cung cấp một tập thể kiến ​​thức giúp con người phân tích, phân biệt các sự vật, hiện tượng xung quanh chúng, bao gồm mô tả định tính và mô tả định lượng, for Miêu tả một sự vật, hiện tượng riêng lẻ hoặc so sánh giữa nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau.

Ví dụ: Nghiên cứu sở thích của khách du lịch khi đến Thành phố Hồ Chí Minh.

– Nghiên cứu giải thích: làm sáng tỏ các quy luật chi phối các hiện tượng, các quá trình vận động của sự vật.

Ví dụ: Nghiên cứu lý do tại sao khách du lịch ít có khả năng quay lại và đi du lịch lần nữa.

– Nghiên cứu dự báo: chỉ ra các hiện tượng, xu hướng vận động của sự vật trong tương lai.

Ví dụ: Nghiên cứu các xu hướng trong ngành du lịch trong 10 năm tới.

– Nghiên cứu sáng tạo: Tạo ra các quy tắc, đối tượng và hiện tượng hoàn toàn mới.

Ví dụ: Nghiên cứu mối quan hệ giữa kết quả học tập và thời gian sử dụng facebook của sinh viên.

3.2 Phân loại theo bản chất của sản phẩm nghiên cứu

– Nghiên cứu cơ bản h): Nghiên cứu nhằm khám phá các thuộc tính, cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.

Ví dụ: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tốt.

– Nghiên cứu ứng dụng: Nghiên cứu cơ bản ứng dụng các kết quả nghiên cứu để giải thích các sự vật, hiện tượng; tạo ra các giải pháp, quy trình kỹ thuật, sản phẩm ứng dụng trong đời sống và sản xuất.

Ví dụ: Nghiên cứu các giải pháp để tăng lượng khách hàng đến cửa hàng của bạn mua hàng.

– Nghiên cứu triển khai: áp dụng nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, tổ chức và triển khai các dự án thử nghiệm.

Ví dụ: Nghiên cứu thực nghiệm việc áp dụng “Quy định SV tham gia các hoạt động ngoại khóa đúng giờ”.

3.3 Phân loại theo lĩnh vực nghiên cứu

– Khoa học tự nhiên

– Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ

– Khoa học y tế

– Khoa học nông nghiệp

p>

– Khoa học xã hội

– Nhân văn

3.4. Phân loại theo phương pháp nghiên cứu

– Định tính Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp nghiên cứu định lượng

– Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp

4. Trình tự 7 bước điển hình của hoạt động nghiên cứu khoa học

Do các ngành nghiên cứu khác nhau nên không có nguyên tắc tuyệt đối nào cho phương pháp nghiên cứu và trình bày kết quả. Tuy nhiên, để xây dựng một đề án NCKH hiệu quả, Ary và cộng sự đã tổng kết và đưa ra 7 bước điển hình mà người thực hiện NCKH. [2]

<img src="http://thongke.cesti.gov.vn/images/DV_PTDL/7-buoc-nghien-cuu-khoa-hoc.jpg" alt="" /

Tuy nhiên, trên thực tế, Ary và cộng sự cho rằng thứ tự này chỉ là tương đối, các bước thường chồng chéo lên nhau và nhà nghiên cứu có thể sắp xếp lại thứ tự cho phù hợp với mục đích nghiên cứu.Vì một số đề tài xuất phát từ ý tưởng mới, sau đó thu thập thông tin, rồi triển khai chúng. Cũng có một số đề tài do tích lũy được một lượng thông tin, tài liệu đủ lớn để có cái nhìn tổng quan, sâu sắc giúp nảy sinh ý tưởng xây dựng đề tài nghiên cứu.

Kết quả của Bước 7, sau khi được phê duyệt, có thể được rút gọn thành một bài báo khoa học và đăng trên tạp chí nghiên cứu hoặc tham dự các hội thảo, hội nghị liên quan đến chủ đề. .

Hoạt động nghiên cứu khoa học ở Việt Nam ngày càng phát triển, trong những năm qua, các công trình nghiên cứu của Việt Nam được đăng trên các tạp chí khoa học quốc tế (số bài báo khoa học tăng từ 4.071 bài lên 12.431 bài trong giai đoạn 2014-2019, tốc độ tăng trưởng trung bình là 23%). Điều này đã giúp Việt Nam vươn lên đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng công bố quốc tế trong các nước ASEAN, giúp quảng bá nhanh chóng các kết quả nghiên cứu trong nước ra cộng đồng khoa học quốc tế.

[1] Theo Tài liệu Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2020 – Bộ Khoa học và Công nghệ [2] Ary, D.; Jacobs, L; Sorensen, C. Razavieh, A. (2010). Giới thiệu về Nghiên cứu Giáo dục (tái bản lần thứ 8). Wadsworth, Cengage Learning, p.31-33.

Xem thêm bài viết: Tổng kết Xuất bản Quốc tế tại Việt Nam năm 2019 và một số đại diện tiêu biểu của TP.HCM. HCM

Duy Sang

Anh cần hỗ trợ Để xử lý và phân tích dữ liệu, vui lòng gửi thông tin qua biểu mẫu bên dưới

Chúng tôi sẽ liên hệ và trả lời trong thời gian nhanh nhất

Loading….

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *